PHÒNG
GD&ĐT TP MÓNG CÁI
TRƯỜNG MN VẠN NINH
Số: 02/KH-MNVN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
Vạn Ninh, ngày 04 tháng 10
năm 2013
|
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2013 – 2014
Căn cứ hướng dẫn số 901/HD-PGD&ĐT, ngày
06/9/2013 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
Giáo dục Mầm non năm học 2013-2014;
Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường và địa
phương, trường mầm non Vạn Ninh xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học
2013 - 2014 cụ thể như sau:
I.
NHIỆM VỤ CHUNG
- Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục
theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Kết luận số 51-
KL/TW ngày 29/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Đề
án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và Chỉ
thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển
khai thực hiện Kết luận số 51- KL/TW, gắn với việc tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục ở các địa phương; tập trung triển
khai thực hiện Chương trình hành động của Bộ GDĐT giai đoạn 2011- 2016, thực hiện
Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07/3/2012 của Chính phủ; triển khai Chiến lược phát
triển GDMN năm 2011-2020;
- Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, các cuộc vận động và phong trào
thi đua trong các cơ sở GDMN gắn với các hoạt động thiết thực kỷ niệm
45 năm ngày Bác Hồ gửi bức thư cuối cùng cho ngành Giáo dục; thực hiện
Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một
số chính sách phát triển GDMN giai đoạn 2011-2015.
- Đẩy mạnh
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNCTENT). Tăng cường các điều
kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, phát triển số lượng,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu phổ cập. Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã
hội đối với sự phát triển GDMN.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1.
Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua
Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số
03/CT-TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; đưa các nội dung của cuộc vận động
"Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua
"Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực" thành hoạt động thường xuyên trong các cơ sở GDMN. Tăng
cường tu dưỡng rèn luyện đạo đức, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ của đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ. Xây dựng môi trường sư phạm, xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh, xây
dựng mối quan hệ ứng xử thân thiện, tăng cường đổi mới phương pháp giáo dục nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động của trẻ, hình thành ở trẻ sự mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động, thân
thiện với mọi người xung quanh; lễ phép trong giao tiếp, ứng xử. Tiếp tục duy
trì và phát huy có hiệu quả chuyên đề “ Bé
Mầm non với Đồng dao, Ca dao, Dân ca Việt nam”. Lựa chọn các nội dung giáo
dục văn hóa truyền thống thông qua các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca phù hợp
với trẻ, điều kiện cụ thể của nhà trường và bản sắc văn hóa của địa phương. Chủ
động đưa các hoạt động đã tổ chức có hiệu quả, bền vững thành hoạt động thường
xuyên và tiếp tục tăng cường các giải pháp tổ chức hoạt động đối với những nội
dung còn hạn chế.
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2012 -
2013
1. Công tác duy trì và
phát triển sĩ số
- Tổng số
nhóm, lớp: 9 lớp. Trong đó: lớp 5 tuổi: 04 lớp. Lớp 4 tuổi: 02. lớp 3 tuổi: 02
lớp. Nhóm trẻ: 01 nhóm.
Tổng số học sinh: 315/600 = 52,5%:
+ Nhà trẻ:
50/ 236 = 21,2% trẻ
+ Trẻ mẫu giáo: 265/364= 72,8%
Trong đó:
Nhà trẻ: 50/
236 = 21,2% trẻ
Trẻ 3 tuổi: 74/138 = 47,1%
Trẻ 4 tuổi:
71/104 = 66,3%
Đối với trẻ 5 tuổi: 121/121 = 100% trẻ (115 trẻ
thường trú + 6 trẻ tạm trú), có 6 trẻ thường trú đi học nơi khác.
2. Công tác phổ cập giáo dục
Thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em năm tuổi (GDMN CTENT) theo Quyết định số 3462/QĐ-UBND, ngày 10/10/2011 của
UBND thành phố Móng Cái “Quyết định phê duyệt Kế hoạch Phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em năm tuổi (giai đoạn 2010-2013) trên địa bàn thành phố Móng Cái”, cụ
thể:
- Về cơ sở vật chất: Bố trí
phòng học đủ diện tích tối thiểu 3,6 m2/trẻ theo qui định của Điều lệ trường mầm
non cho 4 lớp mẫu giáo 5 tuổi (2 lớp 5 ghép).
- Về đội
ngũ: Bố trí giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi có trình độ chuyên môn từ trung cấp
sư phạm mầm non trở lên, định biên giáo viên/ lớp theo đúng qui định cụ thể: 10
giáo viên/ 4 lớp. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với giáo viên.
- Về trẻ 5
tuổi: Đảm bảo đủ số trẻ/lớp theo đúng quy định tại thông tư 71. Thực hiện đầy đủ
các chế độ chính sách đối với trẻ (hỗ trợ tiền ăn trưa theo quyết định sô 1852)
- Tham mưu với UBND xã kiện toàn Ban chỉ đạo
công tác phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi.
- Ban chỉ đạo phổ cập xã tổ chức tự kiểm tra đánh giá kết
quả thực hiện phổ cập vào tháng 4/2013.
- Tháng
5/2013 UBND thành phố Móng Cái ra Quyết định xã Vạn Ninh đạt chuẩn phổ cập
GDMNCTENT năm 2013.
3.
Chất lượng chăm sóc, giáo dục
a. Chăm sóc nuôi dưỡng
- §¶m b¶o 100% các cháu được tuyÖt ®èi an toµn vÒ mäi
mÆt cho trÎ
- 315/315 = 100% trẻ được ăn bán trú tại trường
- 100% trẻ được
khám sức khoẻ định kỳ (1 năm 2 lần), được cân, đo và theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ tăng trưởng.
+ Số trẻ có có cân nặng bình thường:
315/315 = 100% (không có trẻ SDD thể nhẹ cân)
+ Số trẻ có chiều cao bình thường:
301/315 = 95,5%
+ Số trẻ bị SDD thể thấp còi: 14/315
= 4,5%; giảm so với đầu năm là 12%
* Kết quả và biện pháp triển khai chương
trình GDMN mới
- Thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới với
9/9 nhóm lớp =100%
- Thực hiện đánh giá trẻ theo giai đoạn: Đối
với trẻ nhà trẻ đánh giá theo 12 chỉ số, đối với mẫu giáo đánh giá theo 5 lĩnh vực, kết quả:
+ Tổng số trẻ được đánh giá 315/315=100%
Kết quả:
- Nhà trẻ 24-36 tháng: Trẻ đạt về các chỉ số là 45/50 =
90%
Trẻ chưa dạt về các chỉ số: 5/50 = 10%
- Mẫu giáo: Trẻ đạt về các lĩnh vực phát triển
là: 247/265 = 93,2%
Trẻ chưa đạt về các lĩnh vực phát triển
là: 18/165 = 6,8%
+ Bé ngoan - Bé giỏi: 150/315= 47,6%
+ Bé khỏe - Bé ngoan: 304/315= 96,5%.
4. Công tác xây dựng đội ngũ:
- Nhà trường đã tổ chức 4 tiết tiết dạy mẫu theo chương trình giáo dục mầm
non mới về các lĩnh vực: phát triển nhận thức (Toán, Khám phá khoa học), phát
triển thẩm mĩ (Âm nhạc) ở độ tuổi 3, 4 tuổi; Phát triển ngôn ngữ (Kể truyện,
làm quen với chữ cái) nhà trẻ và 5 tuổi.
- Thực hiện tương đối tốt việc tổ chức chuyên đề
“Bé mầm non với đồng dao, ca dao, dân ca Việt Nam”
- Tổ chức tập huấn
công nghệ thông tin cho giáo viên về cách soạn giảng, cách làm hồ sơ sổ sách...,
kết quả 6/13 gi¸o viªn đứng lớp thùc
hiÖn so¹n bµi trªn m¸y vi tÝnh.
- 100% cán bộ, giáo viên
trong nhà trường có trình độ đạt chuẩn về chuyên môn, trong đó 6/13 = 40% cán bộ
giáo viên có trình độ trên chuẩn.
- Thực hiện nghiêm túc kế
hoạch bồi dưỡng chuyên môn theo kế hoạch của Ngành chỉ đạo
- 100% cán bộ - Giáo viên
– Nhân viên trong nhà trường có tư tưởng, đạo đức tốt, 45% giáo viên được xếp
loại chuyên môn từ khad trở lên, không có giáo viên yếu, kém.
- 100% giáo viên đảm bảo
chất lượng về bài soạn và giờ dạy
Kết quả cụ thể như sau:
Bài soạn: Tốt: 20; Khá:
20; TB:
Giờ dạy: Tốt: 20; Khá:
20; TB
- 100% cán bộ, giáo viên,
nhân viên thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và có chất lượng hồ sơ do Sở giáo dục
quy định.
* Công tác phát triển Đảng:
- Nhà trường thành lập chi bộ (từ tháng 04/2012).
Tổng số đảng viên của nhà trường là 03 đảng viên chính thức, 01 đảng viên dự bị,
trong đó xếp loại xuất sắc đạt 02 đ/c, 02 đ/c là đảng viên hoàn thành tốt nhiệm
vụ.
5. Kết quả triển khai, thực
hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua:
- 100% CB-GV thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo dức Hồ Chí Minh”. Thực hiện cuộc
vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện- học sinh
tích cực”.
6. Công tác khác
* Cơ sở vật chất: - Nhà trường tăng cường đầu tư,
mua sắm đồ dùng, đồ chơi và thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy, việc thực hiện
bán trú như : Mua sắm đồ dùng học tập, bàn ghế, các loại tủ, bảng biểu,
các giá góc... với số tiền trên 30 triệu đồng. Tích cực tham mưu với các cấp Lãnh đạo đầu tư về
cơ sở vật chất trường lớp, Vận động phụ huynh đóng góp quỹ hội để phục vụ
cho các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ với tổng kinh phí: 29.600.000đ
- Công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất được
đảm bảo tốt, trong năm trường không xảy ra trường hợp mất mát nào.
* Nhà trường thực hiện nghiêm túc các công tác về
Giáo dục bảo vệ môi trường, An toàn giao thông, (được giáo viên lồng ghép linh
hoạt trong tất cả các hoạt động).
* Thực hiện øng dông c«ng nghÖ th«ng tin vµo trong c«ng t¸c qu¶n lý tương đối đạt hiệu quả: TÝnh khÈu phÇn ¨n trªn m¸y tÝnh
b»ng phÇn mÒm Nutrikis, ®a phÇn mÒm Kidsmatr (häc vui trªn m¸y vi tÝnh) vµo
ch¬ng tr×nh häc cho 1 líp 5 tuæi và 1 lớp 4 tuổi.
7. Công tác thi đua
Với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong nhà trường, nhà trường đảm bảo Các danh hiệu thi đua
đăng ký từ đầu năm, cuối năm đạt 100%, cụ thể:
- Trường đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc
- Lao động tiên tiến: 17/18 = 94%
- Chiến sĩ thi đua cơ sở: 05/18 = 27,7
- Giáo viên giỏi cấp trường: 07/14 = 50%
- Giáo viên giỏi cấp Thành phố: 03/14 = 21,4%
* Để có được những kết quả trên nhà trường đã được
sự quan tâm của các cấp của chính quyền địa phương, của ngành và đặc biệt là sự
động viên, ủng hộ của các bậc phụ huynh, tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã
đạt được nhà trường còn gặp một số khó khăn, tồn tại như sau:
- CSVC còn thiếu: chưa có
các phòng chức năng, chưa có khu hiệu bộ ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý
của nhà trường. Hệ thống các phòng học chưa đủ, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc
dạy và học của cô và trẻ còn thiếu. Đội ngũ giáo viên cũng còn thiếu so với quy
định nên ảnh hưởng nhiều đến chất lượng chăm sóc giáo dục của nhà trường. Bên cạnh
đó trình độ dân trí còn hạn chế nên ảnh hưởng đến việc duy trì sĩ số của nhà
trường.
- Chế độ của giáo viên
còn nhiều khó khăn nên họ chưa thật sự yên tâm công tác.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ NĂM HỌC
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
1. ThuËn lîi
- Điều kiện cơ sở vật chất: Năm học 2013-2014 Nhà
trường được đầu tư thêm một số hạng mục công trình nhằm đạt chuẩn quốc giá năm
2013.
- Được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng ủy, Chính quyền
địa phương, sự chỉ đạo sát sao của Ngành giáo dục.
- Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có trình độ trên
chuẩn, 100% có trình độ chuẩn trở lên, trên 40% đạt trình độ trên chuẩn.
2. Khã kh¨n
-
Trường mầm non Vạn Ninh nằm trên địa bàn xã Vạn Ninh, là một trong những xã còn
nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, đời sống của người dân chủ yếu là nghê nông,
ngư nghiệp nên công tác duy trì sĩ số của nhà trường còn gặp nhiều khó khăn.
- Đội ngũ còn thiếu so với
quy định, ảnh hưởng đến công tác chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường (đặc biệt
đối với công tác phổ cập). Đội ngũ nhân viên phục vụ nhà trường còn phải hợp đồng thời vụ, chưa có trình độ
chuyên môn.
-
Nhà trường có 2 điểm trường lẻ, xa trung tâm nên vẫn còn tình trạng trẻ học lớp
ghép, không cùng một độ tuổi nên ảnh hưởng rất nhiều đến công tác phổ cập cũng
như việc quản lý chuyên môn của nhà trường.
II. CHỈ TIÊU NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Quy mô trường lớp:
-
Tæng sè nhãm, líp đầu năm: 10 lớp. Tổng số học sinh: 307/470 = 65,3%:
+ Trẻ nhà trẻ: 45/112 = 40,17%
+ Trẻ mẫu giáo: 262/358 = 73,2%
Trong đó:
TrÎ nhµ trÎ (01 nhãm): 45/ 112 = 40,17% trẻ (45 trẻ thường trú)
Trẻ 3 tuổi (02 líp): 60/119 =
50,4% (55 trẻ thường trú, 5 trẻ tạm trú)
TrÎ 4 tuæi (02 líp): 98/136 = 72,0% (90 trẻ thường trú, 8 trẻ tạm trú)
Đối với trẻ 5 tuổi: (04 líp):
101/103 = 100% trẻ (99 trẻ thường trú (2 trẻ
khuyết tật) + 2 trẻ tạm
trú), 3 trẻ đi học nơi khác, 01 trẻ khuyết tật không ra lớp.
2. Công tác duy
trì và phát triển sĩ số.
- Đối với mẫu giáo: Phấn đấu cuối
năm đạt 262/358 = 73,2% duy trì sĩ số đạt 100%; tỷ lệ chuyên cần trẻ 5 tuổi đạt
90% trở lên. Trẻ 3, 4 tuổi đạt 85% trở lên.
- Trẻ nhà trẻ: tiếp tục huy động trẻ
ra lớp, phấn đấu cuối năm đạt 45/112 = 40,17%. tỷ lệ chuyên cần đạt 85% trở
lên.
3. C«ng t¸c phæ cËp gi¸o dôc:
Tiếp tục thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi (GDMN CTENT) theo Quyết định số 3462/QĐ-UBND, ngày
10/10/2011 của UBND thành phố Móng Cái “Quyết định phê duyệt Kế hoạch Phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (giai đoạn 2010-2013) trên địa bàn thành
phố Móng Cái”, cụ thể:
- Về cơ sở vật chất: Bố trí
phòng học đủ diện tích tối thiểu 3,6 m2/trẻ theo qui định của Điều lệ trường mầm
non cho 4 lớp mẫu giáo 5 tuổi (2 lớp ghép). Tiếp tục đầu tư mua sắm đồ dùng, đồ
chơi, thiết bị dạy học tối thiểu cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi theo Thông tư số:
02/2010/TT-BGDĐT
- Về đội
ngũ: Bố trí giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi có trình độ chuyên môn từ trung cấp
sư phạm mầm non trở lên, định biên giáo viên/ lớp theo đúng qui định cụ thể: 7
giáo viên/ 4 lớp. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với giáo viên.
- Về trẻ
5 tuổi: Đảm bảo đủ trẻ/lớp theo đúng quy định tại thông tư 71. Thực hiện đầy đủ
các chế độ chính sách đối với trẻ (hỗ trợ tiền ăn trưa theo quyết định sô 1852)...
- Tham mưu với UBND xã kiện toàn Ban chỉ đạo
công tác phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi. Tham mưu với Ban chỉ đạo cấp tổ chức tự kiểm tra, rà soát các điều kiện phổ cập trong đầu tháng 9/2013.
- Thực hiện nghiêm túc định kỳ báo cáo về chuyên
môn mầm non phòng Giáo dục
- Tiếp tục duy trì xã Vạn Ninh đạt chuẩn Phổ cập GDMN CTENT năm
2014
4. C«ng t¸c qu¶n lý, x©y dùng ®éi ngò:
4.1. §éi ngò:
- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 18 người, Trong đó:
+ Biên chế: 16
+ Hợp đồng Thành phố: 02 người (Giáo viên: 1; Nhân viên : 01 (y tế)
- Quản lý: 03 đ/c
+ Hiệu trưởng 01: đ/c (§¹i häc)
+ Hiệu phó: 02 đ/c (Đại học)
- Gi¸o viªn:
+ Giáo viên trong biên chế: 12 đ/c (trong đó 02 cao
đẳng; 01 Đại học; 9 trung cấp).
- Nhân viên: + biên chế: Kế toán 01 đ/c (Đại học):
Hiện nay thiÕu 08 gi¸o viªn, 01 nhân viên (Hành chính).
- Nhà trường tiếp tục tham mưu
với Phòng giáo dục hợp đồng đủ giáo viên ở các nhóm lớp.
- Thực hiện quản lí, đánh giá chất lượng đội ngũ
giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (ban hành theo Quyết định số
02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo) và đội ngũ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường mầm non theo Chuẩn
hiệu trưởng trường mầm non (ban hành theo Thông tư số 17/2011/TT-BGD-ĐT ngày 14
tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Dự kiến đánh giá cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên: Phấn đấu 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trong năm
học 2013 -2014: Xếp loại từ trung bình trở lên, không có giáo viên xếp loại yếu,
kém.
- Công tác phát triển Đảng: Phấn đấu bồi dưỡng
01 giáo viên kết nạp mới trong năm học, 02 đồng chí học cảm tình Đảng.
4.2. Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên tại trường.
- Tổ chức tập huấn cho giáo
viên về nội dung chương trình giáo dục mầm non mới thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn.
Hướng dẫn giáo viên dạy lớp mẫu giỏo
5 tuổi xây dựng kế hoạch giáo dục năm học cho phự hợp giúp trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt được các chỉ số trong bộ Chuẩn phát triển trẻ
em 5 tuổi.
- Tăng cuờng Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể
đến từng giáo viên về đổi mới phương pháp, kỹ năng nghề nghiệp (phân công cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán giúp đỡ từng giáo viên). Tăng
cường khai thác thông tin giáo dục trên mạng để ứng dụng vào công tác chăm sóc
gáo dục trẻ.
- Tổ chức các tiết dạy mẫu, các chuyên đề cấp trường, tạo điều kiện cho
giáo viên được dự giờ học tập về tác phong sư phạm,
nắm vững nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục theo chương trình
giáo dục mầm non ở các chuyên đề cấp Thành phố.
- Tạo điều kiện, khuyến khích giáo viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tu dưỡng, rèn luyện
đạo đức lối sống, không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Tăng cường sự giúp đỡ, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm trong thực hiện công
tác giáo dục mầm non giữa các trường trong thành phố.
- Tham gia bồi dưỡng chuyên môn hè và các
lớp bồi dưỡng chuyên môn do Phòng giáo dục và Sở giáo dục tổ chức.
5. Chất lượng chăm sóc, giáo dục.
5.1. Công
tác chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng:
- Nhà trường tiếp tục
tổ chức bồi dưỡng, quán triệt trong đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên nghiêm
túc thực hiện Quy chế nuôi dạy trẻ, Điều lệ trường mầm non.
Tăng cường các biện pháp phòng tránh tai nạn
thương tích cho trẻ, đảm bảo an toàn tuyệt đối về cho trÎ cả về
thể chất lẫn tinh thần.
- 100% trẻ được ăn bán trú tại trường (Mức ăn 17.000đ/ngày/trẻ), trẻ ăn 3 bữa
/ngày. Phấn đấu mẫu giáo đạt 65-75 Kcal/ngày. Nhà
trẻ đạt 80-85Kcal/ngày.
- Thực hiện nghiêm túc tính khẩu phần
ăn trên phần mềm NUTRIKIS.
- Tiếp tục thực hiện phòng
chống suy dinh dưỡng cho trẻ bằng cách cho trẻ uống sữa, giảm tỉ lệ trẻ
suy dinh dưỡng xuống dưới 80% so với đầu năm, phấn đấu 97,4% trẻ đạt sức khoẻ bình thường.
Cụ thể: đầu năm:
SDD nhẹ cân: 22/287 = 7,66%
SDD thấp còi: 46/287 = 16,03%
Phấn đấu cuối năm:
SDD nhẹ cân: 4/307 = 1,3%
SDD thấp còi: 8/307 = 2,6%
- Thực hiện tốt công tác y tế
học đường (tham mưu với phòng giáo dục hợp đồng nhân viên y tế), phấn đấu 100% trẻ được cân, đo và theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng theo
đúng
quy định;
Chủ động phòng chống dịch bệnh,
phòng bệnh khi thời tiết chuyển mùa, không để dịch bệnh xảy ra trong nhà trường.
+ Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: Nhà bếp, đồ dùng, dụng cụ phục vụ
ăn uống, chế biến; Khôbng để xảy ra ngộ độc thức ăn trong nhà trường.
+
Vệ sinh môi trường xung quanh trường, lớp được đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát.
5.2. Thực hiện chương trình Gi¸o dôc mầm non
- Thùc hiÖn ch¬ng
tr×nh Giáo dục mầm non mới với 100% nhóm, lớp.
- Thời gian thực hiện chương trình là 35
tuần.
+ Thực hiện 10 chủ đề: Lớp mẫu giáo 5 tuổi
+ Thực hiện 9 chủ đề:
Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi; 4 – 5 tuổi và nhóm trẻ.
- Phấn đấu cuối năm 100% trẻ mẫu giáo đạt các mặt theo 5 lĩnh
vực
phát triển; 100% trẻ nhà trẻ đạt các mặt theo 4 lĩnh vực.
- 98% trẻ đạt danh hiệu “Bé khỏe, bé
ngoan”, Trong đó “Bé ngoan, bé giỏi” đạt 50%.
- Thực hiện nghiêm
túc công văn số 1079/PGD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện cho trẻ mầm non làm
quan với việc đọc, viết: Tuyệt đối không ép trẻ tập đọc, viết chữ, học
trước chương trình lớp. Phát huy sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp GDMN
- Tiếp
tục chỉ đạo việc lập hồ sơ đánh giá trẻ theo qui định.
* ChØ ®¹o chuyªn ®Ò vµ c¸c ho¹t ®éng kh¸c:
- Thực hiện chuyên đề cấp Thành phố: Triển khai thực hiện chuyên đề “Phát triển vận động của trẻ trong các cơ sở
giáo dục mầm non”,
- Các chuyên đề, hoạt động của nhà trường:
+ Tổ chức thực hiện chuyên đề “Giáo dục dinh dưỡng và VSATTP trong trường mầm non” Dự kiến tổ chức tháng 02/2013.
- Tổ chức Hội thi “Giáo viên dạy giỏi cấp Trường” trong
tháng 11, 12/2013.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chuyên đề “Tạo
môi trường giáo dục trong trường mầm non”; chuyên đề “Làm đồ dùng đồ chơi tự tạo”....
6. Cơ sở vật chất:
- Tiếp tục tham mưu với chính quyền địa phương mở rộng quỹ đất (điểm trường thôn Đông, thôn Nam) để xây
dựng thêm phòng học, đáp ứng nhu cầu ra lớp của trẻ trên địa bàn, cụ thể: Thôn Đông:
xây thêm phòng học, khu tổ chức ăn; Thôn Nam: xây thêm phòng học và khu tổ chức
ăn.
- Tích cực công tác xã hội hoá, chuẩn bị mọi nguồn lực để xây dựng trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia. Phấn
đấu trong năm học trường được công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ
I
- Năm học
2013-2014 tiếp tục đầu tư trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp mẫu giáo
3- 5 tuổi. tăng cường đầu tư trang thiết bị giáo dục, tài
liệu, học liệu, phương tiện cho các nhóm lớp, ưu tiên đối với các lớp mẫu giáo
5 tuổi theo Danh mục và Tiêu chuẩn kĩ thuật Đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học
tối thiểu cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Năm học này nhà trường dự kiến trang bị
thêm một số trang thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác giảng dạy với
số tiền là 30 triệu đồng từ nguồn ngân sách và nguồn xã hội hóa.
7. Công tác khác
-
Tiếp thục thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, giảng dạy. Nhà trường quan
tâm bồi dưỡng kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên,
nhân viên phấn đấu đến cuối năm học 2013 – 2014 có 80% giáo viên có khả năng sử
dụng thành thạo vi tính, có khả năng khai thác, sử dụng và ứng dụng công nghệ
thông tin trong thiết kế và tổ chưc các hoạt động giáo dục, phấn đấu đến hết
năm học 80% giáo viên soạn bài thành thạo trên máy vi tính.
7.1. Thực hiện công bằng trong giáo dục mầm non:
Quan
tâm trẻ dân tộc thiểu số, trẻ
khuyết tật, con các gia đình chính sách và thực hiện có hiệu quả các chế độ chính sách của Nhà nước, Tỉnh, địa
phương đối với trẻ:
- Đảm bảo 100% trẻ thuộc đối
tượng được hỗ trợ ăn trưa theo các quyết định của UBND tỉnh (Quyết định số 1852/QĐ-UBND
ngày 13/6/2011, Quyết định số 4253/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011) được hưởng đầy đủ.
- Thực hiện chi trả các chế độ
cho trẻ theo đúng quy định tại hướng dẫn số: 1437/LS-TC-GDĐT, ngày 10/5/2012 của
Liên Sở Tài chính và GD&ĐT về việc “Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ tiền ăn trưa
cho trẻ em học lớp mẫu giáo tại các cơ sở GDMN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
- Thực hiên công văn số
1467/CV-UBND thành phố Móng Cái ngayg
27/8/2013 về việc thực hiện chính sách miễn giảm học phí theo Nghị định số
74/2013/NĐ-CP của Chính phủ và công văn số 911/LS-TC-GDĐT-LĐTBXH ngày 27/3/2012
của Sở Giáo dục và Đào tạo về thực hiện một số quy định về miễn, giảm, học phí;
hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do tỉnh quản lý.
7.2. Công tác phổ biến kiến thức
nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về giáo dục mầm non
- Xây dựng các góc tuyên truyền với các nội dung về kiến thức nuôi dạy trẻ,
những quy định của Ngành, công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi cho các bậc
cha mẹ và cộng đồng nhằm từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục và thực hiện phổ cập.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học tới các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức: họp phụ huynh, mời
phụ huynh tham gia, giám sát công tác tổ chức ăn bán trú...
- Tuyên truyền rộng rãi bằng nhiều hình thức cho các bậc cha
mẹ và cộng đồng hiểu và biết cách sử dụng bộ Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
trong việc theo dõi sự phát triển của trẻ để có biện pháp phối hợp tác động kịp
thời giữa gia đình và nhà trường giúp trẻ
phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1.
- Thường xuyên bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên về kiến thức, kỹ năng tuyên
truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ và cộng đồng. Đầu tư kinh phí, các trang thiết bị, phương tiện
phục vụ công tác tuyên truyền cho nhà trường và các nhóm, lớp.
7.3.
Các phong trào thi đua và các cuộc vận động do Ngành phát động
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các
phong trào thi đua, các cuộc vận động và các hoạt động khác do Phòng Giáo dục
phát động.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện cho các
phong trào: trường học thân thiện - học sinh tích cực, trường học an toàn –
phòng chống tai nạn thương tích, y tế trường học, an toàn giao thông theo sự chỉ
đạo của Phòng.
7.4 Công tác xã hội hóa giáo dục.
- Tham mưu với UBND xã huy động sự đóng
góp của các bậc phụ huynh để tăng cường cơ sở vật chất, phục vụ cho công tác chuyên
môn của nhà trường.
7.5
Kiểm định chất lượng GDMN
Tiếp tục phối hợp triển khai
đánh giá chất lượng trường mầm non theo Thông tư số 07/2011/TT-BGDĐT ngày
17/02/2011 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non,
Thông tư 45/2011/TT-BGDĐT ngày 11/10/2011 quy định về quy trình và chu kỳ kiểm
định chất lượng trường mầm non và Công văn số 8299/BGDĐT ngày 04/12/2012 hướng
dẫn tự đánh giá chất lượng trường mầm non theo quy trình rút gọn. Tổ chức tham
quan học tập kinh nghiệm về đánh giá chất lượng trường mầm non trong Thành phố.
Phấn đấu trong năm học hoàn
thành tự đánh giá với qui trình đầy đủ. Triển khai đánh giá ngoài và hoàn thiện
hồ sơ đề nghị công nhận trường mầm non đạt chuẩn chất lượng giáo dục.
7.6. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và
xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
* Cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học
Tích cực tham mưu với các cấp đầu tư xây dựng,
bổ sung cơ sở vật chất cho 2 điểm trường (thôn Đông, thôn Nam); Đẩy mạnh công
tác xã hội hoá giáo dục, thu hút các nguồn đầu tư tập trung xây dựng cơ sở vật
chất trường/lớp.
Tăng cường
đầu tư mua sắm các trang thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi cho trẻ đảm bảo
theo qui định. Tăng cường kiểm tra việc sử dụng và bảo quản đồ dùng đồ chơi,
thiết bị tại các nhóm, lớp;
Chủ động
rà soát, phân loại đồ dùng, đồ chơi để có kế hoạch sửa chữa hoặc mua sắm
thay thế, bảo đảm đủ đồ dùng, đồ chơi và tiết kiệm, tránh việc mua sắm trang
thiết bị chồng chéo, hoặc các thiết bị đắt tiền nhưng hiệu quả sử dụng thấp,
gây lãng phí. Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học, ưu tiên đủ thiết bị đồ dùng đồ chơi đối với các lớp mẫu giáo 5
tuổi.
Phát huy
hiệu quả trang thiết bị được cấp, nhân rộng việc sử dụng hợp lý các phần mềm hỗ
trợ quản lý, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Đối với nhà trường được trang bị bộ máy
vi tính triển khai chương trình KIDSMART cần phát huy hiệu quả sử dụng, tăng cường
công tác xã hội hóa giáo dục trang bị thêm máy vi tính triển khai chương trình
học vui trên máy vi tính cho trẻ.
Tiếp
tục triển khai có hiệu quả Đề án “Phát triển
thiết bị tự làm GDMN và phổ thông giai đoạn 2010-2015”, tiếp tục đẩy mạnh
phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi thông qua các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa
chữa đồ dùng, đồ chơi, tuyển chọn và nhân rộng trong toàn ngành các sản phẩm tốt.
* Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia
mức độ 1 năm 2013.
Nhà trường chủ động làm tốt công
tác xã hội hóa.
Hoàn thiện hồ sơ kiểm tra công nhận
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 2 lần/năm học: lần 1 vào trước 20/9/2013, lần
2 vào tháng 01/2014 gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo, để tham mưu với Thành phố
kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc gia và đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo
xây dựng kế hoạch kiểm tra.
. 8. Các chỉ tiêu thi đua:
- Danh hiệu tập thể
+ Trường
tiên tiến xuất sắc
+ Tổ
Tiên tiến xuất sắc: Tổ 5 tuổi
+ Tổ lao động tiên tiến: tổ 2-4 tuổi
+
Công đoàn cơ sở: Vững mạnh
- Danh
hiệu cá nhân
+ Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 04/18 = 22,2%
+ Giáo viên giỏi cấp thành phố: 03/13
= 23%
+ Lao
động tiên tiến: 18/18 = 100%
+
Giáo viên giỏi cấp trường: 12/13 = 92,3%
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Giải pháp duy trì số lớp, số học sinh:
- Chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc phụ huynh để làm tốt công
tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Phối kết hợp với các ban ngành, đoàn thể,
các tổ dân, khu phố để huy động trẻ trên địa bàn ra lớp. Đặc biệt huy động tối
đa trẻ 5 tuổi ra lớp.
-
Ban gi¸m hiÖu thêng xuyªn theo dâi sÜ sè hµng ngµy của các nhón lớp để có
biện pháp xử lí kịp thời.
2. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục:
2.1. Nâng cao về phẩm chất đạo đức của giáo viên, học sinh.
- Vận động 100% cán bộ, giáo viên, nhân
viên tích cực tham gia các cuộc vận động
do ngành tổ chức.
- TËp thÓ gi¸o viªn nhµ
trêng phÊn ®Êu 100% gi¸o viªn häc tËp vµ lµm theo tÊm g¬ng ®¹o ®øc Hå ChÝ
Minh. Nªu cao khÈu hiÖu "Ngêi mÑ hiÒn, c« gi¸o giái, thÇy thuèc
tèt".
- Kh«ng vi ph¹m ®¹o ®øc nhµ gi¸o
- Kh«ng vi ph¹m quy chÕ nu«i, d¹y
trÎ ( ¡n, ngñ, ...)
2.2. Nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ.
Bồi dưỡng giáo viên hiểu sâu về mục đích, yêu cầu
của chương trình GDMN mới. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn giáo viên thực hiện
nghiêm túc quy chế chuyên môn.
Quan tâm đến
việc hướng dẫn giáo viên thực hiện nghiêm túc, có chất lượng hồ sơ giáo viên.
- Tăng cường tổ chức các tiết dạy mẫu, các
chuyên đề cho các độ tuổi để tạo cho giáo viên có điều kiện trao đổi kinh nghiệm
về phương pháp, hình thức, tác phong sư phạm...
- Tăng cường tổ chức các buổi sinh hoạt
chuyên môn, thay đổi hình thức sinh hoạt để đạt hiệu quả...
- Vận động giáo viên tích cực tham gia
đăng ký tổ chức các tiết dạy thi đua giờ dạy tốt trong các dịp kỷ niệm các ngày
lễ lớn.
- Phát động phong trào thi đua làm đồ
dùng, đồ chơi tự tạo, trang trí lớp tạo môi trường học tập phù hợp với chủ đề.
- Chỉ đạo giáo viên lựa chọn tên đề tài từ
đầu năm học, xây dựng đề cương và nghiên cứu trong năm học. Lựa chọn chủ đề cần
thiết thực nhằm đáp ứng yêu cầu chương trình Giáo dục mầm non hiện nay.
- Phối hợp với các trường trong cụm tổ chức
sinh hoạt chuyên đề theo định kỳ.
2.3. Công tác chỉ đạo, quản lý và thanh kiểm tra.
- Tổ chức kiểm tra quy trình đánh giá của giáo viên (đánh giá trẻ theo giai
đoạn ở nhóm trẻ và cuối độ tuổi đối với trẻ mẫu giáo). Phát hiện những giáo
viên triển khai đánh giá trẻ không đúng yêu cầu qui định để chấn chỉnh kịp thời.
- Tiếp tục đổi mới
công tác quản lý
- Tham mưu với Phòng giáo dục kịp thời bổ sung 01 cán bộ quản lí.
Tăng cuờng bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CBQL, hiểu
biết, nắm vững và triển khai
kịp thời có hiệu quả các văn
bản quy định hiện hành, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non và triển khai
thực hiện Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi.
+ T¨ng cêng c«ng t¸c tham
mu víi c¸c c¸c cÊp, c¸c ngµnh vµ chÝnh quyÒn ®Þa ph¬ng.
+ X©y dùng kÕ ho¹ch n¨m häc
dùa trªn c¬ së d©n chñ, c«ng khai.
+ Coi träng c«ng t¸c d©n
chñ ho¸ trong nhµ trêng.
+ Tuyªn truyÒn réng r·i ®Õn
tõng phô huynh, gióp hä hiÓu ®îc nghÜa vô vµ quyÒn lîi cña trÎ khi ®îc ®Õn
trêng.
+ Ban gi¸m hiÖu thêng xuyªn
theo dâi sÜ sè hµng ngµy ®Ó cïng gi¸o viªn cã biÖn ph¸p uèn n¾n kÞp thêi.
- Ban gi¸m hiÖu gi¸m
s¸t c¸c mÆt ®Ó ®¶m b¶o tuyÖt ®èi an toµn cho trÎ.
- T¨ng cêng c«ng t¸c båi dìng gi¸o viªn dưới nhiều hình
thức.
-
Xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh, đoàn
kết
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện tổ chức
các mặt hoạt động của giáo viên để có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể cho từng giáo
viên. Cã sù ph©n c«ng râ rµng, giao tr¸ch nhiÖm phô tr¸ch c¸c
m¶ng ho¹t ®éng cô thÓ, lËp kÕ ho¹ch dù giê, kiÓm tra ®ét xuÊt, thêng xuyªn. Xö
lý nghiªm tóc, kÞp thêi nh÷ng vi ph¹m, kh¾c phôc nh÷ng mÆt cßn tån t¹i.
+ Xây dựng kế hoạch kiểm
tra cụ thể, rõ ràng trong kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường (phấn đấu
trong năm học 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được kiểm tra toàn diện ít nhất
1 lần/năm học).
3.
Các giải pháp triển khai thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua:
- Thực hiện nghiêm túc các phong trào thi đua và các cuộc vận động do Phòng
phát động. Kiện toàn Ban chỉ đạo các phong trào thi đua, xây dựng kế hoạch cụ
thể với từng phong trào.
- TËp trung cải
t¹o c¶nh quan m«i trêng, tiÕp tôc x©y dùng “Vên c©y, vên rau cña bГ, vËn
®éng gi¸o viªn, phô huynh su tÇm, s¸ng t¸c c¸c bµi h¸t d©n ca, th¬, hß vÌ, c©u
®è, trß ch¬i d©n gian vµo c¸c ho¹t ®éng vui ch¬i tÝch cùc cña trÎ.
- Chỉ đạo mçi c¸n bé, gi¸o viªn, nh©n viªn ®¨ng ký gi¸o viªn d¹y
giái tõ cÊp trêng trë lªn ®Òu phÊn ®Êu cã mét s¸ng kiÕn míi trong c«ng t¸c
qu¶n lý n©ng cao hiÖu qu¶ ch¨m sãc gi¸o dôc trÎ. Ban gi¸m hiÖu nhµ trêng quyÕt
t©m x©y dùng 100% nhãm, líp ®¹t tiªu chuÈn “Líp häc th©n thiÖn, häc sinh tÝch
cùc“.
- Tích cực
phèi hîp víi c¸c tæ chøc ban ngµnh ®oµn thÓ, c¸c bËc phô
huynh vµ céng ®ång huy ®éng mäi nguån lùc vµ sù ®ãng gãp cña gia ®×nh, cộng đồng ®Ó x©y dùng m«i trêng s ph¹m lµnh m¹nh trong nhµ
trêng.
4. Các giải pháp về công tác tăng cường xây dựng cơ sở
vật chất, hoạt động ngoại khóa, công tác xã hội hóa giáo dục.
- Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo,
chính quyền địa phương hỗ trợ kinh phí tăng cường cơ sở vật chất trường lớp.
- Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục
5. Các giải pháp về tổ chức, quản lý học sinh bán
trú:
- Lập hồ sơ theo
dõi học sinh bán trú, quản lí việc ăn bán trú của trẻ trên phần mềm.
Trên đây là Kế hoạch năm học 2013 – 2014 của
trường mầm non Vạn Ninh.
Nơi nhận:
- Như k/g;
- Lưu vt;
|
HIỆU TRƯỞNG
Hoàng Thị Nhã
|